Ghi chú Danh_sách_lực_lượng_không_quân

  1. Tiếp tục hoạt động trở lại vào năm 2002, nhưng tên mới có thể không được sử dụng cho đến khi những cải tổ quốc phòng được ban hành vào năm 2003.
  2. Khi họ tiếp tục đấu tranh chống lại Taliban, những người đứng đầu Mujahideen đã giữ lại phần vỏ của những đơn vị không quân thuộc Nhà nước Hồi giáo Afghanistan. Hầu hết máy bay quân sự không phải bị Taliban chiếm giữ mà bị các đảng phái còn lại liên kết với cực Tổng thống Burhanuddin Rabbani. Những nhóm này sau đó đã thành lập 'Mặt trận Liên hiệp Hồi giáo Bảo vệ Afghanistan', mà thông thường được biết đến với tên gọi "Liên minh Phương Bắc".
  3. Được biết đến rất ít dưới chế độ cai trị của Taliban.
  4. Khi chế độ thân Liên Xô sụp đổ vào cuối tháng 4 năm 1992 và chính phủ do UN ủng hộ được thành lập, lãnh đạo Nhà nước Hồi giáo Afghanistan là Burhanuddin Rabbani cho đến khi bị lật đổ bởi Taliban vào tháng 9 năm 1996.
  5. Chế độ được thiết đặt bởi Liên Xô.
  6. Thành lập chính thức vào năm 1924, nhưng AMAA nhận được máy bay đầu tiên vào năm 1921 (ngoài ra còn chiếm giữ một số máy bay từ năm 1919).
  7. 1 2 Từ 1958-1961, không quân Ai Cập và Syria thống nhất với tên gọi Không quân Cộng hòa Ả-rập Thống nhất.
  8. Trong đa số trường hợp, Quân chủng không quân Argentina hình thành như một nhánh của Lục quân. Sau một thời kỳ thống nhất phục vụ, Bộ chỉ huy Hàng không Lục quân được cải cách vào ngày 27 tháng 11-1956, nhưng không được tách rời khỏi KHông quân cho đến ngyaf 3 tháng 11-1959.
  9. Ngày chiếm được chiếc máy bay đầu tiên; Lực lượng Phòng thủ Barbados được thành lập vào năm 1979.
  10. Có sự hoạt động của Phi đội 349 và 350 của RAF (1942-1946).
  11. Phù hiệu được giới thiệu vào năm 1937 - theo Иван Бориславов и Румен Кирилов, "Самолетите на България", част втора, София, 1996, стр. 246-253 (trong tiếng Bulgaria; trong tiếng Anh: Ivan Borislavov và Rumen Kirilov, "Máy bay của Bulgaria - The Airplanes of Bulgaria", phần hai, Sofia, 1996, trang 246-253).
  12. Đến Chiến tranh thế giới I được phù hợp với Hiệp ước Neuilly, Bulgaria mất quyền sở hữu không quân quân sự và vì từ 1920-1937, lực lượng không quân hoạt động như một phần của hàng không dân sự Bulgarian - theo Иван Бориславов и Румен Кирилов, "Самолетите на България", част първа, София, 1996, стр. 62-81 (tiếng Bulgarian; tiếng Anh: Ivan Borislavov và Rumen Kirilov, "The Airplanes of Bulgaria", phần I, Sofia, 1996, trang 62-81).
  13. Phiên bản Thập tự của Đức, được sửa đổi và giới thiệu vào năm 1915, nó có mặt hầu hết trên các phương tiện hàng không của Bulgaria trong Chiến tranh Thế giới I cùng với biểu tượng Chữ thập Thánh Andrew ít được sử dụng - theo Иван Бориславов и Румен Кирилов, "Самолетите на България", част втора, София, 1996, стр. 246-253 (in Bulgarian; in English: Ivan Borislavov and Rumen Kirilov, "The Airplanes of Bulgaria", part two, Sofia, 1996, pages 246-253).
  14. Sử dụng khí cầu vào ban đầu. Năm 1912, Bulgaria nhận được chiếc Bleriot XXI đầu tiên, vào ngày 13-8-1912, Simeon Petrov bay trên chiếc máy bay này và trở thành phi công người Bulgarian đầu tiên lái máy bay trên bầu trời Bulgaria.
  15. Tên gọi của KPAF được đổi thành "Không quân Nhân dân Campuchia" vào năm 1989, sau khi tên gọi cũ trước kia được sử dụng trở lại là Cambodia (hay Campuchia). Năm 1992, PKAF được đổi tên thành "Không quân Nhà nước Campuchia" trong một thời gian ngắn, nhưng nó chưa bao giờ trở thành tên gọi được sử dụng rộng rãi.
  16. Cuộc tấn công quân Khơ-me đỏ của Việt Nam vào năm 1979 đã dẫn tới sự giải tán của AFKLA; việc thành lậo một lực lượng mới không được thực hiện cho đến năm 1984.
  17. Tuần duyên Cabo Verde nhận được máy bay đầu tiên vòa tháng 11 năm 1992; hiện nay ngày tháng thành lập vẫn chưa được xác định.
  18. TFuerza Aérea de Chile có tên Fuerza Aérea Nacional trong một thời gian ngắn vào năm 1930.
  19. Năm 1919, khi máy bay đầu tiên được chuyển giao, ngày truyền thống thành lập của Aviación Naval Chile (cái tên được gọi theo đa số dân chúng); tuy nhiên, tuy nhiên đơn vị này không được thừa nhận và chính thức hóa như một bộ phận độc lập bên trong Hải quân cho đến năm 1923.
  20. Khi lực lượng không quân quốc gia thông nhất bị tách ra vào năm 1953, Lục quân không lấy lại quân chủng không quân của mình. Sự thất vọng với hậu quả này dẫn tới sự thành lập Club Aéreo del Personal del Ejército (Army Personnel Aero Club) vào năm 1959. Mặc dù không bao giờ chính thức thành lập như một quân chủng, câu lạc bộ này tuy vậy là một đơn vị quan trọng và là nền tảng của CAEC hiện đại.
  21. NFG được thành lập trong mùa hè năm 1949 để bảo vệ Bắc Kinh, nhưng đã được thay thế bởi PLAAF vào tháng 11 cùng năm.
  22. Vào 28 tháng 2 năm 1930, Hồng quân Trung Hoa chiếm được một máy bay trinh sát O2U-4 Corsair của phe Dân tộc chủ nghĩa, chiếc máy bay này bắt buộc phải hạ cánh do thiếu nhiên liệu; sau đó nó được sơn lại với ngôi sao đỏ và có tên là Lenin, và được sử dụng để chống lại chính phủ phe Dân tộc chủ nghĩa. Đây là máy bay đầu tiên trong Hồng quân Trung Hoa. Một số lượng nhỏ máy bay chiếm được cũng dùng để chống lại Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới II, nhưng lực lượng không quân chính thức của những người Cộng sản Trung Quốc được tổ chức đầu tiên là Liên đoàn Bay Nam Viên vào năm 1949.
  23. Cũng còn được gọi là Không quân Congo.
  24. Cộng hòa Dân chủ Congo (DRC), cũng còn được gọi là Không quân Dân chủ Congo.
  25. Dù Costa Rica thành lập không quân vào năm 1947, những đơn vị này không được hoạt động bay cho đến năm 1948.
  26. Kroatische Luftwaffen Legion là một đơn vị của Không quân Đức trong Chiến tranh thế giới I được hình thành từ những người tình nguyện vào 2 tháng 6 1941, và có một phi đội tiêm kích, một phi đội ném bom. Phi đội tiêm kích có tên gọi 15.(Kroatische)/JG 52, hoạt động trên Mặt trân Phía Đông từ 6 tháng 10 năm 1941 cho đến tháng 7 năm 1944. Phi đội ném bom có tên gọi 15.(Kroatische)/KG 53, hoạt động trên Mặt trân Phía Đông từ 25 tháng 10 1941 cho đến tháng 12 năm 1942.
  27. Tên đầy đủ là Không quân Cách mạng và Phòng không Cuba (Defensa Anti-Aérea y Fuerza Aérea Revolucionaria).
  28. Thành lập bởi Fidel Castro vào năm 1958, nhưng hoạt động với một máy bay Aviación Naval chiếm được từ năm 1957.
  29. Tách ra từ không quân Cuba nmaw 1934, nhưng tái nhập vào năm 1952.
  30. Vào đầu năm 1948, hàng không lục quân bắt đầu hoạt động như một đơn vị riêng rẽ và độc lập với tên gọi Không lực Quân đội Dominican (DMAC) El Cuerpo de Aviación Militar Dominicana (CAMD/AMD). Lục quân sáp nhập đơn vị này vào năm 2001.
  31. Bắt đầu hoạt động vào năm 1951, Hải quân đã cho phép thành lập đơn vị này như một nhánh không lực của mình, nhưng đơn vị này lại hoạt động chính trong Không quân vào những năm sau đó. Hải quân tái sáp nhập đơn vị này vào năm 2003.
  32. Hàng không lục quân được phục hồi vào năm 1971-2003 với tên gọi Hærens Flyvetjeneste (HFT) — Cục máy bay Lục quân Hoàng gia Đan Mạch. Ngày nay thuộc Không quân với tên gọi Phi đội 724.
  33. Vào năm 1943, 'Sonderstaffel Buschmann' có tên gọi là Aufklärungsgruppe 127 (AGr 127) và trở thành một đơn vị chính quy của Không quân Đức quốc xã Luftwaffe. Vào ngày 18 tháng 10 1943, AGr 127 bị tách ra thành hai đơn vị, See-Aufklärungsgruppe 127 và Nachtschlachtgruppe 11
  34. 'Sonderstaffel Buschmann' là một đơn vị phụ trợ của Luftwaffe (không quân Đức) cho hoạt động tuần tra bờ biển. Nó được thành lập vào ngày 12 tháng 2 1942.
  35. Không quân Ethiopia ngừng hoạt động vào năm 1991, sau chiến thắng của Mặt trận Giải phóng Nhân dâ Eritrea (EPLF) trong nội chiến; nó được tái thành lập vào năm 1995.
  36. Gambia thành lập bộ phận hạt nhân của không quân vào năm 2002 và gửi các quân nhân tới Ukraina để huấn luyện đào tạo nguồn phi công trong 4 năm. Gambia mua máy bay đầu tiên là chiếc Su-25 một chỗ từ from Gruzia vào giữa năm 2003. Tuy nhiên, năm 2007, chính phủ mới chính thức công bố thành lập không quân.
  37. Được thành lập từ các phi đội số 18, 119 và 120 (1942-1946) của Không quân Hoàng gia Australia và phi đội số 320, 321 và 322 của Không quân Hoàng gia Anh (1940-1945).
  38. Cũng sử dụng cờ hiệu này:
  39. Phù hiệu:
  40. Aviazione della Règia Marina và Corpo Aeronautico Militare liên kết lại. Phù hiệu:
  41. Những người Cộng sản Pathet Lào đã thành một lập lực lượng không quân nhỏ trong thời gian 1960-1975; đơn vị này trở thành một phần của LPLAAF.
  42. Theo sau cuộc đảo chính Kong Le và cánh quân phiến loạn của mình đã lập ra một đơn vị không quân nhỏ vào 1960-1963, sau đó nó được sáp nhập trở lại Không quân hoàng gia.
  43. Luxembourg không có lực lượng không quân riêng của mình, nhưng các máy bay của NATO đang hoạt động dưới tên gọi của Luxembourg.
  44. Tuổi trẻ Tiên phong Malawi (MYP) là một nhánh bán quân sự của Liên hiệp Thanh niên Malawi hoạt động tích cực của Đảng Đại hội Malawi (MCP). Thành lập vào năm 1963, lực lượng nòng cốt quân sự đầu tiên xuất hiện vào năm 1964, và MYP bắt đầu mua máy bay vào năm 1970.
  45. Although founded in 1926, aircraft were not supplied until the following year.
  46. Bao gồm cả máy bay thuộc Hải quân Hoàng gia New Zealand như Phi đội số 6 hiện nay và Phi đội số 6 trước đây.
  47. Cũng bao gồm cả phi đội 75 và 485-490 thuộc Không quân Hoàng gia Anh trong Chiến tranh thế giới II.
  48. Hợp tác chặt chẽ với Không quân Hoa Kỳ.
  49. Cũng sử dụng cờ hiệu của Hải quân Đế quốc Nhật Bản:
  50. Tổ chức Nhà nước Đông Caribe
  51. Liên bang Serbia-Montenegro của Nam Tư bị tan rã vào năm 2006 và các đơn vị quân đội cũng bị chia cho các quốc gia này.
  52. Sau Chiến tranh Thế giới I, Serbia liên kết với các nhà nước Balkan khác trong Vương quốc Nam Tư.
  53. Nga cung cấp cho Tajikistan một số trực thăng vào năm 1993 và Tajikistan bắt đầu tổ chức lực lượng không quân cho riêng mình năm 1994; tuy nhiên, hầu hết nguồn thông tin tin cậy thường thông báo lực lượng này hoạt động không hiệu quả.
  54. Hợp nhất với Không quân Thụy Điển năm 2003
  55. Dù một số máy bay được sử dụng sau khi độc lập vào năm 1960 và những máy bay mua của Pháp vào năm 1963, không quân của Togo không được thành lập chính thức cho đến năm 1964.
  56. Thông tin về sự thành lập hàng không quân sự Trung Hoa bắt đầu từ năm 1925, khi Quốc dân đảng bắt đầu thành lập Cục Hàng không Trung Hoa, có rất nhiều hồ sơ đã bị thất lạc trong thời kỳ xung đột 1931-1949 và sau đó là Cách mạng văn hóa; thực tế, trong những năm đầu, chiến trường Trung Quốc có rất nhiều lực lượng không quân, một số là các đơn vị của các tư lệnh mỗi vùng - những tư lệnh này một số là đồng minh của chính phủ dân tộc còn một số thì không. Trong Chiến tranh thế giới II (bắt đầu ở Trung Quốc với việc Nhật Bản xâm lược Mãn Châu Quốc vào năm 1931), Nhật Bản đã thành lập một chính phủ bù nhìn và cho phép thành lập một số đơn vị không quân nhỏ hoạt động trên chiến trường.
  57. Dù là một nhánh không quân chính thức nhưng đơn vị này không được hoạt động độc lập cho đến năm 1979, Lục quân Đài Loan tạo ra một Tiểu đội Hàng không cho mỗi quân đoàn của mình và một Trung đội Hàng không cho Bộ tổng tư lệnh vào năm 1956.
  58. Tuy nhiên, máy bay đầu tiên của Tunisia mãi đến năm 1960 mới được hoạt động.
  59. Bao gồm Không đoàn Lực lượng Phòng thủ Dubai (thành lập năm 1971); Không đoàn Lục quân Abu Dhabi (thành lập năm 1968); và Không quân Abu Dhabi (thành lập năm 1972).
  60. Ngày hợp nhất chính thức các lực lượng của các tiểu vương quốc, nhưng thực sự để hợp nhất cần rất nhiều thời gian.
  61. http://www.aviacion.mil.ve
  62. 1 2 Phần trước đây của Không quân Hoàng gia.
  63. Được sự hỗ trợ của phi đội 310, 311, 312 và 313 RAF (1940-1946) và Trung đoàn Tiêm kích Séc số 1 Không quân Xô viết.
  64. Đại đội Vận tải Đường không Mãn Châu Quốc hoạt động như một công ty hàng không bán quân sự với nhiệm vụ vận tải và trinh sát cho quân đội Nhật Bản.
  65. Montenegro trưng cầu dân ý rút khỏi Cộng hoà Liên bang Nam Tư năm 2006 và thành lập nhà nước liên bang với Serbia, quân đội Cộng hoà Liên bang Nam Tư được chuyển giao cho hai quốc gia này.
  66. Được thành lâpk bởi Partizanska Eskadrila NOVJ và phi đội số 351 và 352 RAF (Không quân RAF Balkan, 1942-1945)